- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 10,65%
-
30/08/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 7/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 9,32% so với tháng trước đó và tăng 11,28% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 2,1 tỉ USD, tăng 10,65% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 7/2019 đạt hơn 154 triệu USD, chiếm 45,8% trong tổng kim ngạch, tăng 18,04% so với tháng trước và tăng 16,66% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 920 triệu USD, tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 37 triệu USD, tăng 18,17% so với tháng trước đó và tăng 11,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 7 tháng đầu năm 2019 lên 235 triệu USD, tăng 8,57% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 27 triệu USD, tăng 3,99% so với tháng trước đó và tăng 17,01% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 14 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, giảm 0,25% so với tháng trước đó nhưng tăng 27,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 110 triệu USD, tăng 15,16% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 7 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 93,15% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 10,2 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 37,6% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,7 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 920 triệu USD, sau cùng là Thụy Điển tăng 25,38% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 13 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,1 triệu USD, giảm 51,92% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 20 triệu USD, giảm 38,53% so với cùng kỳ năm 2018, Nga với hơn 8,9 triệu USD, giảm 18,43% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hà Lan với hơn 167 triệu USD, giảm 13,14% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2019 |
So với T6/2019 (%) |
7T/2019 |
So với 7T/2018 (%) |
Tổng cộng |
337.726.596 |
9,32 |
2.144.669.987 |
10,65 |
Anh |
9.012.408 |
28,87 |
55.872.399 |
9,51 |
Ba Lan |
1.209.151 |
16,76 |
6.784.788 |
11,78 |
Bỉ |
11.641.022 |
3,98 |
69.038.110 |
2,40 |
Brazil |
1.341.069 |
9,02 |
6.877.856 |
13,09 |
UAE |
570.102 |
-72,72 |
13.754.845 |
-11,87 |
Canada |
6.875.179 |
-9,87 |
44.771.066 |
17,05 |
Đài Loan (TQ) |
1.928.422 |
34,79 |
10.844.701 |
23,68 |
Đan Mạch |
709.967 |
-3,51 |
4.112.015 |
-5,59 |
Đức |
14.145.964 |
-0,25 |
110.365.219 |
15,16 |
Hà Lan |
27.518.738 |
3,99 |
167.410.832 |
-13,14 |
Hàn Quốc |
10.680.628 |
-2,16 |
77.702.375 |
-8,50 |
Hoa Kỳ |
154.704.755 |
18,04 |
920.399.463 |
26,94 |
Hồng Kông |
9.957.334 |
13,34 |
51.824.595 |
16,80 |
Italia |
3.457.934 |
-45,69 |
38.879.531 |
22,89 |
Malaysia |
1.684.785 |
50,98 |
10.203.134 |
93,15 |
Mêhicô |
1.181.911 |
32,77 |
8.001.201 |
11,11 |
Nauy |
331.848 |
-6,95 |
3.753.084 |
37,60 |
Nga |
646.518 |
-24,51 |
8.962.641 |
-18,43 |
Nhật Bản |
37.695.113 |
18,17 |
235.347.475 |
8,57 |
Australia |
4.028.309 |
17,46 |
20.031.515 |
-38,53 |
Pháp |
9.206.847 |
-18,90 |
71.013.670 |
6,75 |
Séc |
106.385 |
-32,71 |
2.163.472 |
-51,92 |
Singapore |
1.431.873 |
5,61 |
8.687.768 |
-7,26 |
Tây Ban Nha |
2.402.380 |
3,40 |
15.267.269 |
9,95 |
Thái Lan |
1.095.712 |
14,55 |
6.580.624 |
-12,35 |
Thụy Điển |
2.003.488 |
-13,20 |
13.664.892 |
25,38 |
Thụy Sĩ |
439.360 |
-51,29 |
3.326.164 |
-2,58 |
Trung Quốc |
12.347.367 |
13,60 |
90.115.729 |
-2,40 |
Nguồn: Lefaso.org.vn